ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

HUYỆN ỦY HÒA VANG

*

Số 06-ĐA/HU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM       Hòa Vang, ngày 08 tháng 12 năm 2017

                                               

ĐỀ ÁN

cải cách thủ tục hành chính trong Đảng tại Đảng bộ huyện Hòa Vang

MỞ ĐẦU

     1- Sự cần thiết của đề án

Cải cách các thủ tục hành chính trong Đảng là chủ trương quan trọng trong công cuộc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, là quá trình liên tục đặt trong tổng thể cải cách hành chính của hệ thống chính trị, nhằm góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ mới. Cải cách hành chính trong Đảng là việc rà soát để phát hiện những thủ tục hành chính trong Đảng không còn phù hợp, những vướng mắc trong thực tiễn thực hiện nhằm đề xuất hướng xử lý phù hợp; rút ngắn các khâu, các bước nhằm hợp lý hóa quy trình lãnh đạo, chỉ đạo một cách hiệu quả trên cơ sở hệ thống hóa các quy trình, tiêu chí, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong Đảng.

Những năm qua, công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng tại Đảng bộ huyện Hòa Vang tuy được các cấp ủy quan tâm thực hiện, bước đầu đạt được kết quả tích cực nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện ủy chưa triển khai thực hiện hiệu quả bộ thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực phụ trách cho nên nhiều lúc công việc còn bị động, thời gian thực hiện kéo dài. Một số cấp ủy, cơ quan tham mưu giúp việc Huyện ủy chưa chủ động, sáng tạo, quyết liệt cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan đảng; cách thức tổ chức công việc thiếu chuyên nghiệp. Chưa khắc phục được tình trạng ban hành văn bản quá nhiều, nhưng tổ chức thực hiện không nghiêm, thiếu tính khả thi. Một số cán bộ vẫn còn hạn chế về chuyên môn, còn ít nhạy bén; tính chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm công vụ chưa cao, chưa theo kịp yêu cầu. Do đó làm giảm năng lực lãnh đạo, phương thức lãnh đạo của các cấp ủy chậm đổi mới.

Tình hình trên đã tác động không nhỏ đến vai trò, hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng và ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ huyện. Cùng với xu thế phát triển chung trong toàn đảng, nhất là việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 [khóa XII] về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, do đó đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong Đảng tại Đảng bộ huyện Hòa Vang là yêu cầu cấp thiết, cần đặt ra và triển khai một cách đồng bộ, nhằm đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Huyện ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện ủy và các cấp ủy.

2- Căn cứ lập đề án

– Căn cứ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng,

– Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TWngày 01-8-2007của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng [khoá X] về Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước,

– Căn cứ Nghị quyết 15-NQ/TW, ngày 30-7-2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng [khóa X] về Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị,

– Căn cứ Kết luận 82-KL/TW ngày 16-8-2010 của Bộ Chính trị [khóa X] về Đẩy mạnh cách cách thủ tục hành chính trong Đảng,

– Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30-10-2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng [khóa XII] về Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ,

– Căn cứ Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XXI,

– Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 04-01-2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ và sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị – xã hội thành phố,

– Căn cứ Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hòa Vang lần thứ XVI,

– Căn cứ Quy chế làm việc số 12-QC/HU ngày 18-4-2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về việc bổ sung, sửa đổi Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Hòa Vang khóa XVI [nhiệm kỳ 2015 – 2020],

– Căn cứ Kế hoạch số 39-KH/HU ngày 14-2-2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương [khoá XII] về xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

PHẦN 1

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN HÒA VANG

 

  1. Đặc điểm

Đảng bộ huyện Hòa Vang có 33 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc. Trong đó: có 19 đảng bộ cơ sở [gồm 11 đảng bộ xã, 06 đảng bộ khối các cơ quan, 02 đảng bộ doanh nghiệp] và 14 chi bộ trực thuộc, trong đó có 03 chi bộ doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Toàn đảng bộ có 4.296 đảng viên, đảng viên từ 18 – 30 tuổi có 827 đồng chí [chiếm 19,3%], đảng viên từ 31 – 40 tuổi có 1.357 đồng chí [chiếm 31,6%], từ 41 – 50 tuổi có 620 đồng chí [chiếm 14,4%], từ 51 – 60 tuổi có 774 đồng chí [chiếm 18%], từ 61 tuổi trở lên có 718 đồng chí [chiếm 16,7%]. Hệ thống chính trị, các cấp ủy, tổ chức đảng thường xuyên được kiện toàn ngày càng trong sạch, vững mạnh.

  1. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng tại Đảng bộ huyện Hòa Vang 

2.1. Ưu điểm

Những năm qua, cấp ủy các cấp, các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện ủy đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, ban hành nhiều quy định, quy trình nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời các yêu cầu của tổ chức đảng và đảng viên. Công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản được thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ, đúng quy định.

Việc triển khai các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương, của Thành ủy và Huyện ủy đã cụ thể hóa kịp thời, đầy đủ bằng các chương trình hành động, kế hoạch, quy định, quy chế để lãnh đạo triển khai tổ chức thực hiện. Các cấp ủy cơ sở, cơ quan, đơn vị đã cụ thể hóa đầy đủ các chủ trương, nghị quyết, kết luận của cấp trên để triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình. Cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, cơ chế hoạt động của mình, xây dựng và từng bước hoàn thiện quy chế làm việc, quy chế phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện.

Việc đổi mới phương thức lãnh đạo được Đảng bộ huyện Hòa Vang quan tâm, chú trọng hơn đến phương thức lãnh đạo và lề lối làm việc, từng bước tạo nền nếp làm việc theo quy chế, chương trình, kế hoạch đề ra. Nâng cao chất lượng các cuộc hội nghị của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Huyện ủy theo hướng giảm đọc nghe, tăng cường tranh luận, thảo luận và đề xuất. Phương pháp, lề lối, phong cách làm việc của cấp ủy được đổi mới theo hướng giảm hội họp, tập trung hướng về cơ sở, bám sát cơ sở, sát thực tế, giải quyết những vấn đề trọng tâm, bức xúc ở cơ sở… Cấp ủy đã lãnh đạo sâu sát, toàn diện trên các mặt về kinh tế xã hội – quốc phòng an ninh, các lĩnh vực quan trọng; phân công các đồng chí huyện ủy viên, ủy viên ban thường vụ huyện ủy theo dõi, phụ trách các địa bàn. Thường xuyên làm việc, kiểm tra, giám sát, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cấp ủy cơ sở, cơ quan, đơn vị.

Tinh thần dân chủ trong đảng bộ được phát huy, nhất là trong sinh hoạt của cấp ủy; đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng đơn vị. Huyện ủy đã xây dựng quy chế hoạt động, chương trình công tác; phân công nhiệm vụ cho từng đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện; quy định rõ trách nhiệm của tập thể và từng cá nhân trong cấp ủy, thường trực, thường vụ cấp ủy. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo là nền tảng để xây dựng Đảng bộ huyện Hòa Vang trong sạch, vững mạnh; nhằm nâng cao uy tín và năng lực lãnh đạo của Đảng bộ huyện, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng bộ.

Chủ động rà soát, hệ thống lại các quy định, quy chế làm việc của Huyện ủy để tham mưu điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới; xây dựng chương trình công tác toàn khóa và hàng năm của Ban Chấp hành Đảng bộ, của Ban Thường vụ Huyện ủy đảm bảo khoa học, hợp lý. Tích cực cải tiến quy trình xây dựng đề án, báo cáo trình Hội nghị cấp ủy. Chú trọng cải tiến chất lượng tham mưu, tổng hợp văn bản, đảm bảo cả về nội dung và thể thức, nâng dần chất lượng xây dựng văn bản, xây dựng nội dung các cuộc họp, hội nghị theo hướng chọn việc trọng tâm nên đã rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng các cuộc họp của Huyện ủy. Cụ thể hóa các ý kiến chỉ đạo bằng văn bản nhanh và chuẩn xác hơn, nhiều loại văn bản được ban hành ngay sau cuộc họp, buổi làm việc của Thường trực Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy.

Các cấp ủy, các tổ chức đảng trực thuộc, các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện ủy xác định rõ hơn vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình và mối quan hệ công tác với các cơ quan, đơn vị khác; đồng thời thực hiện tốt vai trò tham mưu cho Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy lãnh đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng được chú trọng; khai thác thông tin nhanh, chính xác, đáp ứng kịp thời thông tin phục vụ sự lãnh, chỉ đạo của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy và Thường trực Huyện ủy; ứng dụng phần mềm điều hành tác nghiệp phục vụ chuyên môn, xử lý văn bản trên mạng thay cho bản giấy. Huyện ủy đưa vào sử dụng hệ thống gửi – nhận văn bản qua hộp thư công vụ điện tử, các tổ chức đảng trực thuộc đều có hộp thư điện tử để trao đổi thông tin, giúp cho việc gửi – nhận văn bản đảm bảo nhanh chóng, thông suốt và an toàn. Trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin từng bước được đầu tư, nâng cấp đảm bảo yêu cầu 1 máy tính/1 cán bộ ; hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung tiếp tục được triển khai xây dựng, nhiều phần mềm tác nghiệp được ứng dụng có hiệu quả như phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên [phiên bản 2.6], phần mềm kế toán IMAS, phần mềm quản lý đảng phí, phần mềm quản lý tài sản cố định THISNET, phần mềm văn thư – lưu trữ, phần mềm hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp Lotus Note 8.5. Áp dụng việc gửi tin nhắn SMS để thông báo nội dung công việc của Đảng cho các đồng chí cấp ủy viên, trưởng, phó các cơ quan, ban ngành, đoàn thể huyện và xã.

2.2. Hạn chế

Việc ban hành, tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết nhiều khi còn mang tính hình thức; chưa khắc phục được tình trạng ban hành nhiều nghị quyết, mô phỏng nghị quyết cấp trên, nội dung trùng lắp; có nội dung thiếu tính khả thi. Quy trình, thủ tục ban hành văn bản ở một số lĩnh vực chưa bảo đảm tính khoa học, chưa có sự thống nhất.

Chưa áp dụng thường xuyên bộ thủ tục, quy trình cải cách hành chính trên các lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đảng viên, kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng… Chưa chú trọng việc nghiên cứu đề xuất việc cải cách thủ tục, các khâu, các bước trong quy trình giải quyết hồ sơ công việc, do đó việc giải quyết các thủ tục còn chủ quan, thiếu chặt chẽ, chưa thật sự khoa học chưa rút ngắn được thời gian thực hiện các công việc.

Chưa phát huy hiệu quả chức năng vai trò của các cơ quan tham mưu giúp việc Huyện ủy. Phong cách, lề lối làm việc có đổi mới nhưng chưa đáp ứng yêu cầu; tính chuyên nghiệp chưa cao, trình độ chuyên môn, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chuyên trách đảng ở cơ sở có mặt hạn chế. Kỷ cương hành chính ở một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan Đảng, các chi đảng bộ trực thuộc chưa nhiều; việc trang bị máy tính dùng cho thực hiện các phần mềm quản lý, kết nối mạng để xử lý kịp thời các công việc của các cơ quan đảng còn hạn chế thiếu đồng bộ, chưa đầu tư mạnh các đường truyền, việc kết nối mạng nội bộ giữa huyện ủy và các chi, đảng bộ trực thuộc chưa được thông suốt cụ thể là chưa khai thác và sử dụng hiệu quả phần phần mềm hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp Lotus Note 8.5. Việc đầu tư kết nối mạng để trao đổi thông tin, gởi nhận văn bản còn nhiều hạn chế và thiếu an toàn trong việc bảo mật thông tin văn bản. Nhìn chung việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính các cơ quan Đảng chưa đáp ứng yêu cầu công tác lãnh đạo, điều hành đối với các cơ quan đảng của huyện trong giai đoạn hiện nay.

2.3. Nguyên nhân hạn chế

Từ khi có Kết luận 82-KL/TW ngày 16-8-2010 của Bộ Chính trị đến nay chưa có những hướng dẫn cụ thể về cải cách thủ tục hành chính trong Đảng nên khó khăn trong việc triển khai thực hiện.

Nhận thức của một số cấp ủy đảng, cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng, nhất là người đứng đầu về yêu cầu công tác cải cách hành chính trong Đảng chưa sâu, dẫn đến thiếu quan tâm trong việc chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện công cải cách hành chính trong Đảng.

Trình độ đội ngũ cán bộ có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức chuyên môn về cải cách hành chính trong Đảng chưa thường xuyên; nguồn lực đầu tư cho cải cách hành chính trong Đảng chưa nhiều.

Sự phối hợp giữa Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng, giữa cấp ủy các cấp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính trong Đảng chưa được chú trọng thường xuyên.

Việc đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính đối với các cơ quan Đảng chưa được chú trọng, còn nhiều hạn chế bất cập. Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, nhất là cấp ủy cơ sở do biến động về công tác cán bộ, một số vị trí mới được bố trí chưa được đào tạo kịp thời, dẫn đến việc vận hành hệ thống thông tin qua mạng không được thông suốt; chưa kịp thời cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm trong quản lý; việc trang bị máy máy thiết bị thiếu đồng bộ; các đường truyền kết nối mạng nội bộ dùng để trao đổi thông tin chưa được đầu tư, chưa đảm bảo an toàn bảo mật đối với các văn bản của Đảng.

 

 

 

 

 

 

PHẦN 2

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

 

  1. Quan điểm

Công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng tại Đảng bộ huyện Hòa Vang là nhiệm vụ quan trọng, phải tập trung chỉ đạo thực hiện thường xuyên, liên tục. Không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác Đảng, nhất là người đứng đầu cấp ủy, lấy việc thực hiện cải cách hành chính trong Đảng để đánh giá năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và người đứng đầu cấp ủy.

Cải cách thủ tục hành chính trong Đảng gắn với triển khai thực hiện hiệu quả các bộ thủ tục, quy trình đối với giải quyết các hồ sơ công việc cụ thể, đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ và yêu cầu thực hiện nhanh chóng và kịp thời. Tập trung đẩy mạnh nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính trong Đảng.

Hoạt động xây dựng, ban hành văn bản của Đảng đảm bảo theo đúng quy trình, thủ tục hành chính. Tất cả các văn bản được ban hành phù hợp với quy định của Đảng, Nhà nước, đảm bảo tính bảo mật, bảo đảm tính khả thi. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong Đảng gắn liền với việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí. Đồng thời, ưu tiên nguồn lực đầu tư cho cải cách thủ tục hành chính trong Đảng.

  1. Mục tiêu

Tiếp tục góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ huyện, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản; quy trình hóa các hoạt động xây dựng, thẩm định văn bản; cải thiện quy trình, đổi mới phương pháp làm việc, cách thức tham mưu của các cơ quan Đảng. Nâng cao chất lượng tham mưu và thực hiện các quy trình trong công tác xây dựng Đảng. Khắc phục những thủ tục rườm rà, bất hợp lý, giảm bớt giấy tờ, giảm hội họp; đổi mới phương pháp quán triệt, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, quy định, chỉ thị của Đảng theo hướng thiết thực, hiệu quả.

Rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ, kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và các văn bản quy định của cấp trên. Tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về nội dung, phương pháp, lề lối làm việc của cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc về phong cách làm việc dân chủ, khoa học, kỷ cương; nâng cao tính chuyên nghiệp trong đội ngũ cán bộ công chức cơ quan Đảng.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kết nối hệ thống mạng thông tin giữa các cơ quan Đảng trong đảng bộ. Có 100% cán bộ, công chức các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 90% văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi trên môi trường mạng, 100% cơ quan Đảng sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Đến cuối năm 2018, xây dựng và đưa vào sử dụng cổng thông tin điện tử của Đảng bộ huyện.

III. Nhiệm vụ và giải pháp

  1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên đối với công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương của tổ chức đảng, đảng viên, cán bộ trong hệ thống chính trị về cải cách hành chính Đảng, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm công vụ và cải cách thủ tục hành chính trong công tác Đảng. Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính trong Đảng.

Các cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện ủy xây dựng chương trình thiết thực, cụ thể về cải cách hành chính trong Đảng; tập trung chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và có sơ kết, uốn nắn trong từng thời gian. Bảo đảm cho công tác cải cách hành chính trong Đảng thật sự là một khâu đột phá trong đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức Đảng và là một nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của các cấp ủy và các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng.

  1. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc trong các cơ quan Đảng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng

Tiến hành sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan Đảng tinh gọn theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 04-01-2017 của Ban Thường vụ Thành ủy, triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Hoàn chỉnh và thực hiện nghiêm đề án vị trí việc làm và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan Đảng, nhất là đội ngũ cán bộ chuyên trách ở đảng ủy các xã một cách hợp lý.

Thực hiện việc quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng đổi mới phù hợp với từng loại đối tượng, bao gồm: đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý theo ngạch công chức, viên chức; kiến thức, kỹ năng trước khi bổ nhiệm; kiến thức quản lý theo chức danh lãnh đạo, quản lý; kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành công tác Đảng.

Xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn mới; đổi mới quy trình tuyển dụng cán bộ vào làm việc ở các cơ quan Đảng, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác Đảng có tính chuyên môn và chuyên nghiệp cao với tinh thần, thái độ phục vụ, trách nhiệm trong công tác của từng cán bộ.

Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; xây dựng và áp dụng chế độ kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả chế độ trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, các cơ quan Đảng. Đồng thời, có cơ chế để xử lý nghiêm cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ.

Xây dựng và ban hành tiêu chí chức danh lãnh đạo các cơ quan Đảng để đề bạt, bố trí phù hợp nhằm phát huy năng lực lãnh đạo, điều hành và sở trường công tác.

3- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định, ban hành Nghị quyết, các văn bản của Đảng

Nâng cao năng lực xác định nhiệm vụ chính trị, tiến hành xây dựng, ban hành nghị quyết theo hướng ngắn gọn, khoa học, sát thực tiễn, khả thi, dễ hiểu, dễ làm, dễ quy trách nhiệm; khắc phục tình trạng ra nghị quyết chung chung, mô phỏng nghị quyết cấp trên. Khắc phục tình trạng ban hành chủ trương, văn bản quá nhiều, không cần thiết. Phân công rõ ràng trách nhiệm của tổ chức đảng, các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng, giải pháp thực hiện, thời gian hoàn thành nhiệm vụ ghi cụ thể trong nghị quyết.

Xây dựng quy trình, xác định trách nhiệm của các cấp ủy, các cơ quan Đảng trong việc chuẩn bị, xây dựng đề án, báo cáo, dự thảo các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Huyện ủy và Thường trực Huyện ủy. Đồng thời, xây dựng quy trình thảo luận, thông qua và ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Huyện ủy và Thường trực Huyện ủy. Thực hiện nghiêm quy trình xây dựng và thẩm định văn bản trong Đảng.

Các cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện ủy rà soát lại các nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn và các văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Huyện ủy và Thường trực Huyện ủy để xác định rõ giá trị và hiệu lực thi hành của từng văn bản, khi cần thiết thì bãi bỏ hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình, yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Rà soát, loại bỏ dần các thủ tục hành chính không cần thiết trong lãnh đạo, hướng dẫn của cấp huyện đối với cơ sở. Đồng thời, cụ thể hóa các hướng dẫn, quy trình nghiệp vụ công tác Đảng theo hướng dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm.

4- Tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo, tác phong lề lối làm việc của cấp ủy các cấp và các cơ quan giúp việc của Đảng

Thường xuyên bổ sung, sửa đổi quy chế làm việc của cấp ủy các cấp, các cơ quan giúp việc của Đảng cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển; làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của tập thể, người đứng đầu cấp ủy; mối quan hệ công tác. Xây dựng, hoàn thiện, bổ sung hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng; xây dựng quy chế hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng.

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với chính quyền, mặt trận và các đoàn thể, đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, điều hành, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Cụ thể hóa mối quan hệ giữa Huyện ủy – Hội đồng Nhân dân huyện – Uỷ ban Nhân dân huyện – Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội huyện.

Phát huy hơn nữa vai trò của người đứng đầu cấp ủy, cụ thể hóa mối quan hệ giữa người đứng đầu cấp ủy với tập thể cấp ủy. Phân định rõ ràng hơn, cụ thể hơn nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, lề lối làm việc của các đồng chí cấp ủy viên, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Huyện ủy.

Tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức Đảng, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, sát tình hình thực tiễn. Thực hiện nghiêm Quy chế đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy với nhân dân để giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh ở cơ sở.

Cải tiến phong cách, lề lối làm việc của đồng chí đứng đầu cấp ủy và các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành theo hướng khoa học, sâu sát cơ sở, gần gũi nhân dân; phân công từng thành viên trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phụ trách cơ sở, phụ trách ngành, đơn vị; chỉ đạo cơ quan tham mưu giúp việc Huyện ủy, Mặt trận và các đoàn thể tham gia sinh hoạt với các tổ chức dưới cơ sở.

– Xây dựng quy định người đứng đầu cấp ủy tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe, đối thoại trực tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, nhất là về những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên.

– Đổi mới, bổ sung quy trình tổ chức, nâng cao chất lượng cuộc họp, hội nghị, sự kiện của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ và Thường trực Huyện ủy.

– Xây dựng, ban hành chương trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng toàn khóa, hằng năm đảm bảo chặt chẽ, khoa học, phù hợp với tình hình thực tiễn của Đảng bộ và đội ngũ cán bộ, đảng viên.

5- Tập trung hiện đại hóa hành chính trong các cấp ủy, các cơ quan, giúp việc của Đảng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ.

5.1- Tiến hành đổi mới, nâng cao chất lượng việc ban hành các văn bản chỉ đạo của các cấp ủy đảng.

– Triển khai rà soát quy trình ban hành văn bản thuộc thẩm quyền; thường xuyên hệ thống hóa, rà soát các văn bản để kịp thời phát hiện, kiến nghị cấp ủy đảng, cơ quan giúp việc của Đảng có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung ban hành mới thay thế những văn bản không còn phù hợp với thực tiễn và quy định.

– Tập trung nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản của cấp ủy đảng sát thực tiễn, mang tính khả thi cao, dễ thực hiện. Rà soát, bổ sung những điểm mới nhằm rút ngắn thời gian, quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản trong Đảng, cụ thể:

+ Thực hiện thẩm định văn bản và trả lời kết quả: thời gian thực hiện từ 3 đến 5 ngày làm việc từ khi nhận được văn bản của cơ quan soạn thảo.

+ Việc ban hành các kết luận của Thường trực, Ban Thường vụ Huyện ủy:

Ban hành kết luận của Thường trực Huyện ủy tại các buổi hội ý Thường trực Huyện ủy thời gian sau 01 ngày làm việc.

Ban hành kết luận của Ban Thường vụ Huyện ủy các hội nghị Huyện ủy sau 02 ngày làm việc.

Ban hành các kết luận làm việc của Ban Thường vụ Huyện ủy đối với các cơ quan, đơn vị sau 03 ngày làm việc.

– Thực hiện nghiêm nguyên tắc về việc xin ý kiến vào các chủ trương: các nội dung xin ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy phải gửi trước 05 ngày làm việc, các nội dung xin ý kiến của Thường trực Huyện ủy phải gửi trước 03 ngày làm việc [qua Văn phòng Huyện ủy].

– Quy trình hóa các hoạt động xây dựng văn bản, giải quyết các thủ tục, các nhiệm vụ liên quan đến công tác cán bộ, đảng viên, quy trình tổ chức hội nghị. Giảm các cuộc hội họp không cần thiết, đổi mới và nâng cao chất lượng hội nghị cấp ủy theo hướng giảm đọc – nghe, tăng cường tranh luận, thảo luận và đề xuất.

– Tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy và của các cơ quan giúp việc của Đảng.

Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu, tư liệu lịch sử đảng bộ huyện; xây dựng cổng thông tin điện tử của Huyện ủy. Tiến hành cài đặt các chương trình, các phần mềm ứng dụng trong các cơ quan Đảng cho các đảng bộ trực thuộc như mạng LAN nội bộ, thực hiện tốt việc ứng dụng phần mềm Lotus Note 8.5, kết nối thông suốt giữa Thường trực Huyện ủy và các cơ quan tham mưu giúp việc với Thường trực Đảng ủy 11 xã, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Huyện ủy đối với Thường trực Đảng ủy 11 xã và thông tin một cách nhanh chóng kịp thời giữa các cơ quan tham mưu giúp việc Huyện ủy với  Đảng ủy 11 xã.

Đẩy mạnh việc ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu đảng viên, phần mềm quản lý tài chính Đảng theo đúng quy định. Thực hiện kết nối và trao đổi thông tin, gởi thư điện tử qua mạng để thực hiện tốt công tác trao đổi thông tin, gởi văn bản thông thường kịp thời đến các tổ chức đơn vị.

– Triển khai thực hiện mô hình “văn phòng không giấy” tại các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng và đảng ủy các xã cụ thể thực hiện 100% văn bản được gửi đến các cơ quan đơn vị qua trao đổi nội bộ, qua phần mềm Lotus Note 8.5 trừ văn bản mật.

6- Tập trung cải cách quy trình, thủ tục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan Đảng.

6.1. Đối với công tác tổ chức cơ sở đảng, đảng viên

-Tập trung cải cách các quy trình, nghiệp vụ trên lĩnh vực công tác tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên. Rà soát, chuẩn hóa, ban hành đồng bộ các loại biểu mẫu hồ sơ, lý lịch liên quan đến công tác phát triển đảng viên mới, công tác quản lý cán bộ, đảng viên theo quy định, quy trình để sử dụng trong toàn đảng bộ.

– Rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ trong công tác tổ chức cơ sở đảng, công tác cán bộ và chính sách cán bộ, cụ thể như sau:

+ Chuyển sinh hoạt đi, tiếp nhận đảng viên chuyển sinh hoạt đến tổ chức đảng: Thực hiện ngay khi có yêu cầu của tổ chức đảng, đảng viên [trừ trường hợp vi phạm quy định chuyển sinh hoạt hoặc không xuất trình được các thủ tục theo yêu cầu].

+ Công nhận đảng viên chính thức theo quy định 30 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của cấp ủy cơ sở, rút ngắn thời gian thực hiện trong 20 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục của tổ chức cơ sở đảng đề nghị.

+ Quyết định kết nạp đảng viên mới theo quy định thực hiện trong 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị, tiến hành rút ngắn thời gian thực hiện còn 50 ngày kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị [trừ trường hợp có quan hệ chính trị phức tạp và cần xin ý kiến của cấp ủy cấp trên].

+ Thành lập, chia tách, xác nhập, giải thể tổ chức đảng, xem xét và tham mưu Ban Thường vụ quyết định trong vòng15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của tổ chức cơ sở đảng.

+ Thay đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ đảng viên, xác nhận những vấn đề có liên quan đến thông tin cá nhân của cán bộ, đảng viên khi có yêu cầu, xem xét và tham mưu Ban Thường vụ quyết định trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của tổ chức cơ sở đảng.

+ Xác nhận sao lý lịch đảng viên [mẫu M1], thực hiện ngay trong ngày khi có yêu cầu của tổ chức đảng, đảng viên.

6.2. Đối với công tác luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ

Tham mưu thực hiện công tác luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, thời gian theo quy định tại Quyết định 424-QĐ/HU ngày 21-12-2009 của Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành “quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử” và Quyết định 1028b-QĐ/HU ngày 15-6-2012 của Ban Thường vụ Huyện ủy về thay thế chương II, III, IV của Quyết định 424-QĐ/HU; công khai, minh bạch các thủ tục trong công tác cán bộ; thực hiện tốt các khâu trong công tác cán bộ theo hướng thực chất, trọng dụng người tài.

Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Tổ chức Huyện ủy: Ban Tổ chức thẩm định và cho ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ các hồ sơ, thủ tục do cơ sở và các cơ quan có liên quan đề nghị.

6.3. Chính sách và đào tạo cán bộ

Thực hiện đúng các quy định về quy trình, thủ tục, thời gian thực hiện giải quyết các chế độ chính sách và đào tạo cán bộ; phấn đấu thực hiện cải cách, rút ngắn thời gian một số quy trình sau:

Trường hợp cán bộ công chức có đơn xin phép được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ công tác, thời gian giải quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, đơn đề nghị của cán bộ công chức.

Thủ tục và thời gian giải quyết đơn xin nghỉ công tác của cán bộ, công chức thuộc khối Đảng – Đoàn thể, sau khi nhận được đơn của cán bộ công chức, tiến hành thẩm định, mời làm việc trực tiếp nghe tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức; trình Thường trực Huyện ủy cho ý kiến trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn xin nghỉ việc của cán bộ, công chức.

6.4. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ

– Thực hiện đúng các quy định về quy trình, thủ tục của công tác bảo vệ chính trị nội bộ; thẩm tra, xác minh lý lịch và quản lý đảng viên ra nước ngoài; phấn đấu thực hiện rút gọn một số quy trình, cụ thể như sau:

Xác minh lý lịch của người xin vào Đảng khi nhận được đề nghị từ cơ quan có thẩm quyền: theo quy định không chậm quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, thực hiện rút ngắn thời gian 5 ngày cụ thể thực hiện việc thẩm tra, xác minh lý lịch và tham mưu văn bản trả lời trong 25 ngày làm việc khi nhận được yêu cầu [trừ trường hợp phức tạp].

Thực hiện việc xác minh, đối chiếu lý lịch đảng viên tiến hành thực hiện ngay trong ngày khi có yêu cầu [trừ trường hợp phức tạp].

Cho ý kiến về đoàn cán bộ, cá nhân cán bộ, đảng viên ra nước ngoài, xem xét và tham mưu Ban Thường vụ phê duyệt, có văn bản trả lời trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị.

Tiếp tục ứng dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên đối với các chi, đảng bộ trực thuộc; từng bước ứng dụng phần mềm quản lý cán bộ công chức.

– Thực hiện quy trình hóa việc đánh giá, phân loại tổ chức đảng, đảng viên và cán bộ; việc đề nghị xét khen tặng các danh hiệu đối với các tổ chức và cá nhân.

6.5. Đối với công tác kiểm tra giám sát

– Thực hiện thời gian xây dựng, ban hành các chương trình, thông báo kết luận kiểm tra, giám sát và cho ý kiến nhận xét đánh giá cán bộ về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và thời gian thẩm tra, cho ý kiến nhân sự Uỷ ban Kiểm tra cơ sở; rút ngắn giải quyết và trả lời đơn thư khiếu nại kỷ luật Đảng, tố cáo tổ chức đảng và đảng viên cụ thể như sau:

+ Ban hành thông báo kết luận cho 1 cuộc kiểm tra, giám sát: thời gian thực hiện 10 ngày, kể từ ngày Đoàn kiểm tra làm việc chính thức với cấp ủy.

+ Cho ý kiến nhận xét đánh giá cán bộ về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thời gian thực hiện tối đa không quá 5 ngày [trừ những trường hợp có quan hệ chính trị hiện nay phức tạp].

+ Cho ý kiến nhân sự Uỷ ban Kiểm tra cơ sở, thời gian thực hiện tối đa không quá 5 ngày, kể từ khi nhạn Tờ trình của Đảng ủy cơ sở.

+ Rút ngắn thời gian giải quyết và trả lời đơn thư khiếu nại kỷ luật đảng, trường hợp ít phức tạp thời gian thực hiện 45 ngày [giảm 45 ngày so với quy định]. Trường hợp phức tạp thực hiện 90 ngày theo quy định.

+ Giải quyết và trả lời đơn thư tố cáo tổ chức đảng và đảng viên, thời gian thực hiện 60 ngày [giảm 30 ngày so với quy định]. Trường hợp có tính chất phức tạp thực hiện 90 ngày theo quy định.

– Xây dựng để ban hành các quy định của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Huyện ủy về thủ tục, trình tự, thẩm quyền xác định “dấu hiệu vi phạm” theo Điều 32, Điều lệ Đảng; thủ tục, trình tự, thẩm quyền xử lý trách nhiệm của trưởng đoàn, các thành viên của đoàn kiểm tra khi tiến hành không đúng nội dung, cách thức, quy trình kiểm tra theo Điều 32, Điều lệ Đảng.

6.6.  Đối với công tác Tuyên giáo

– Đổi mới cách thức quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, bảo đảm tính hiệu quả. Đổi mới nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.

– Xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý dữ liệu, tư liệu lịch sử đảng bộ huyện.

– Tiến hành xây dựng và đưa vào sử dụng trang thông tin điện tử của Đảng bộ huyện.

6.7. Công tác bồi dưỡng chính trị

Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên; trọng tâm là đổi mới hình thức học tập, kiểm tra nhận thức của cán bộ, đảng viên theo hướng thực chất, hiệu quả.

 6.8. Thực hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội

Đẩy mạnh thực hiện nghị quyết chuyên đề, Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị, Quy định về việc tham gia góp ý xây dựng Đảng theo Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị, các quy định liên quan khác của Thành ủy và tham mưu hoàn thiện các kế hoạch hằng năm, quy định, quy chế để tăng cường sự giám sát, góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính quyền.

 

7- Tập trung đầu tư trang thiết bị đảm bảo tổ chức thực hiện đề án

7.1. Đào tạo cán bộ phụ trách công nghệ thông tin

Cán bộ phụ trách công nghệ thông tin của huyện ủy, Cán bộ Văn phòng – Tổ chức Đảng ủy 11 xã phải được đào tạo bài bản, đảm bảo yêu cầu về quản trị mạng, bảo đảm vận hành thông suốt máy móc thiết bị công nghệ thông tin, hằng năm được bồi dưỡng và cập nhật các phần mềm ứng dụng đảm bảo yêu cầu hoạt động điều hành của cấp ủy và trao đổi thông tin nhanh chóng kịp thời.

7.2. Trang bị máy móc thiết bị

Trang bị 22 máy vi tính cho cá nhân đồng chí Bí thư Đảng ủy và Văn phòng Đảng ủy 11 xã, dùng để kết nối và cài đặt phần mềm Lotus Note 8.5, đầu tư đường truyền kết nối mạng Wan phục vụ cho yêu cầu bảo mật nhận gởi thông tin văn bản, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Huyện ủy, các cơ quan tham mưu giúp việc Huyện ủy với Đảng ủy 11 xã.

Trang bị 11 máy vi tính đảm bảo ứng dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên đối với đảng bộ 11 xã. Trang bị máy tính bảng [ipad] cho các đồng chí trong Ban Thường vụ Huyện ủy để phục vụ công tác.

 

PHẦN 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

 

  1. Các nguồn lực để thực hiện đề án

1.1. Về nguồn lực con người

Các đồng chí là cấp ủy viên, cán bộ chuyên trách đảng, cán bộ các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện ủy trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, tập trung thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trong Đảng.

Cán bộ, chuyên viên các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện ủy, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện trên cơ sở chức trách, nhiệm vụ được giao tham mưu cho lãnh đạo các cơ quan xây dựng các quy trình, bộ tiêu chí giải quyết thủ tục hành chính trong Đảng.

1.2. Về nguồn lực tài chính

Kinh phí thực hiện đề án do ngân sách Thành ủy và ngân sách huyện cấp. Nguồn kinh phí sử dụng cho các chương trình, đề án và hoạt động điều hành được lồng ghép từ nhiều nguồn khác nhau: từ nguồn chi thường xuyên cấp cho đơn vị trong dự toán đầu năm, nguồn kinh phí ngân sách huyện, nguồn đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Nhu cầu kinh phí thực hiện cụ thể như sau:

STT Nội dung thực hiện Số lượng Đơn giá Kinh phí Phân kỳ đầu tư
 

1

Đầu tư  máy vi tính để kết nối mạng nội bộ và ứng dụng các phần mềm trong các cơ quan Đảng. Cho 11 Đảng ủy xã  

 

33

 

13 triệu đồng/máy

 

429.000.000đ

 

Năm 2018

 

 

2

Kinh phí thuê bao đường truyền sử dụng phần mềm Lotus Note 8.5, kết nối thông suốt giữa Thường trực Huyện ủy và các cơ quan tham mưu giúp việc với Đảng ủy 11 xã  

 

11 xã

 

 

12 triệu đồng/năm

 

 

132.000.000 đ

 

 

Hằng năm

3 Trang bị máy tính bảng 3 15 triệu đồng/1 máy 45.000.000 đ Năm 2018

Ngoài ra trên cơ sở thí điểm việc tổ chức cuộc họp trực tuyến, nếu được đưa vào áp dụng thường xuyên. Đề án sẽ bổ sung nhu cầu kinh phí đầu tư cụ thể.

  1. Tổ chức thực hiện

2.1. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy

Có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đề án cải cách hành chính trong toàn Đảng bộ. Ban hành các văn bản liên quan để triển khai thực hiện đề án có hiệu quả, phân công các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, các đồng chí huyện ủy viên, bí thư các chi, đảng bộ thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đề án ở các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc.

Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kịp thời việc thực hiện đề án trên địa bàn huyện. Thực hiện nghiêm quy trình tổ chức chất vấn trong Đảng, quy chế đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy với nhân dân.

2.2. Các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện ủy; Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện: trên cơ sở nhiệm vụ được nêu trong đề án, cụ thể hóa bằng kế hoạch, bộ quy trình thủ tục cụ thể tổ chức triển khai thực hiện, hằng năm có đánh giá và điều chỉnh bổ sung kế hoạch thực hiện ngày càng hiệu quả đạt được yêu cầu đặt ra.

2.3. Các cấp ủy, tổ chức Đảng: tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc đề án cải cách hành chính trong Đảng tới cán bộ, đảng viên nhằm tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động. Căn cứ tình hình cụ thể xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan nêu trong đề án, trọng tâm đổi mới cách xây dựng nghị quyết, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ làm công tác đảng tinh gọn, hợp lý; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm văn bản giấy tờ hành chính.

2.4. Uỷ ban Nhân dân huyện: chỉ đạo các ngành chức năng tính toán cân đối, bố trí ngân sách hằng năm để đảm bảo thực hiện đề án cải cách thủ tục hành chính trong Đảng tại Đảng bộ huyện Hòa Vang một cách hiệu quả.

2.5. Mặt trận và Đoàn thể chính trị – xã hội: hằng năm xây dựng kế hoạch cụ thể nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội xây dựng đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số 217-QĐ/TW, Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị, tích cực tham gia tốt công tác cải cách hành chính tại đơn vị.

2.6. Giao Ủy ban kiểm tra Huyện ủy: Thường xuyên kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng và đội ngũ cán bộ trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong Đảng.

2.7. Giao cho Văn phòng Huyện ủy: theo dõi tổng hợp và báo cáo cho Thường vụ Huyện ủy kết quả thực hiện đề án hằng năm, định kỳ 2,5 năm tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện đề án cải cách thủ tục hành chính trong Đảng tại Đảng bộ huyện Hòa Vang.

Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện kịp thời phát hiện những bất cập, khó khăn để đề xuất biện pháp bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện nhằm thực hiện hiệu quả đề án cải cách hành chính trong Đảng.

Nơi nhận:

– Các CQTMGV Huyện ủy,

– Trung tâm BDCT huyện,

– Các đồng chí Huyện ủy viên,

– HĐND, UBND huyện,

– Mặt trận, đoàn thể huyện,

– Các TCCS đảng trực thuộc,

– Lưu VT/HU.